Première classe A1 Sơ cấp khám phá
Ngữ pháp: hợp giống, hợp số và vị trí của tính từ
- <i class="ikon-share-o ikon-2x" aria-hidden="true"></i>
- Có hiệu lực đến 31/12/2023
Regardez les images et écoutez les sons. Cliquez sur les éléments que vous avez vus et entendus. Observez la terminaison des mots en majuscules (les adjectifs).
Cliquez sur la ou les bonnes réponses
Help on how to respond the exercice



PC-Logement-Decrire-Gram-AccordPlaceAdjectifs-Fersen-Video





nbOk câu chọn đúng
nbKo câu chọn thừa
cần phải chọn nb câu nữa
nbKo câu chọn thừa
cần phải chọn nb câu nữa
Chú ý
Rất tốt
Conception: Valérie Collige, Université catholique de Louvain
Published on 04/07/2013 - Modified on 25/10/2019
Thomas Fersen
On me dit que je suis paresseux
Que je ne fais que ce que je veux
C'est-à-dire, pas grand chose
On dit que je me repose
Je suis désolé
Je n'ai que deux pieds
Je n'ai que deux pieds
Franchement désolé
La vaisselle envahit l'évier
Et le linge déborde du panier
J'ai les cheveux sales, je suis barbu,
Mais m'en vais mon café bu
Je suis désolé
Je n'ai que deux pieds
Je n'ai que deux pieds
Franchement désolé
On me dit que je suis paresseux
Que je ne fais que ce que je veux
C'est-à-dire, pas grand chose
On dit que je me repose
Je suis désolé
Je n'ai que deux pieds
Je n'ai que deux pieds
Franchement désolé
La vaisselle envahit l'évier
Et le linge déborde du panier
J'ai les cheveux sales, je suis barbu,
Mais m'en vais mon café bu
Je suis désolé
Je n'ai que deux pieds
Je n'ai que deux pieds
Franchement désolé
Thomas Fersen Người ta nói rằng tôi lười Tôi chỉ làm những gì tôi muốn Điều đó có nghĩa là, không có gì quan trọng Người nói rằng tôi đang nghỉ ngơi Tôi rất tiếc Tôi chỉ có hai chân Tôi chỉ có hai chân Thật lòng lấy làm tiếc Trong bồn rửa bát đầy bát đĩa Và trong giỏ đầy quần áo Tóc tôi bẩn, tôi để râu lởm chởm, Nhưng tôi sẽ uống và phê Tôi rất tiếc Tôi chỉ có hai chân Tôi chỉ có hai chân Thật lòng lấy làm tiếc
Ngữ pháp / Quy tắc hợp giống hợp số và vị trí của tính từ
Quy tắc hợp giống hợp số tính từ Các tính từ chỉ phẩm chất dùng để nói về các tính chất của một sự vật . Ví dụ:
Un café noir
Une grande maison Tính từ hợp giống (đực, cái) và số (ít, nhiều) với danh từ mà nó bổ nghĩa.
Tính từ giống đực số ít: | Tính từ giống cái số ít: |
Un petit garçon | Une petite fille |
Tính từ giống đực số nhiều | Tính từ giống cái số nhiều |
Des petits garçons | Des petites filles |
Tính từ giống đực số ít: | Tính từ giống cái số ít +e | Tính từ giống đực số nhiều +s | Tính từ giống cái số nhiều +es | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
Vị trí của tính từ Không có quy tắc tuyệt đối cho vị trí của tính từ. Đa số các tính từ sẽ được sau danh từ, nhất là các tính từ chỉ màu sắc, hình dáng, tôn giáo và quốc tịch. Un livre intéressant, des pommes vertes, une église catholique, des tables rondes, des femmes chinoises. Thông thường, các tính từ ngắn, như beau, joli, double, jeune, vieux, petit, grand, gros, mauvais, demi, bon, nouveau, được đặt trước danh từ. Một số tính từ có thể được đặt cả ở trước hoặc sau danh từ. Nhưng nghĩa sẽ thay đổi.