Âm |
/s/ phổ biến trong nhiều ngôn ngữ. Đây là phụ âm phổ biến thứ hai trong tiếng Pháp, sau âm /ʀ/. |
Có một phụ âm được phát âm giống nó, đó là âm /z/.
Âm |
/z/ được phát âm theo cùng một cách :hơi được đẩy liên tục qua giữa đầu lưỡi và hàm trên, lưỡi |
được đặt bên dưới. Cùng lúc đó, dây thanh quản rung liên tục trong suốt quá trình phát âm.
Để phát âm âm /z/ dễ dàng hơn, hãy ấn đầu lưỡi vào hàm dưới và tập trung rung dây thanh quản từ đầu đến cuối. Đặt 2 ngón tay lên cổ họng để cảm nhận độ rung.
Âm /z/ dễ đọc hơn trong các từ có chứa /g/ (vì lưỡi đã được giữ bên dưới) và /m/ (rung dây thanh quản). Ngoài ra có thể liên tưởng đến âm thanh đập cánh của ong và muỗi:zzzzz
Cặp sinh đôi này chỉ xếp thứ chín về tần suất xuất hiện, nhưng có vai trò quan trọng trong việc nhận biết số nhiều:
- thể hiện số nhiều bằng cách đọc nối từ hạn định với danh từ bắt đầu bằng nguyên âm:
les_oiseaux - dấu hiệu nhận biết số nhiều ở động từ :
ils_ ,
elles_ trước một động từ bắt đầu bằng nguyên âm:
il aime / ils_aiment, elle ouvre / elles_ouvrent, il apporte / ils_apportent, …
Đó cũng là dấu hiệu nhận biết giống cái ở những tính từ tận cùng bằng "-s", "-x" ở giống đực:
compris, heureux, nombreux, français …
Sự khác biệt giữa /s/ và /z/ cũng cho phép phân biệt |
Ils sont (être) / ils_ont (avoir) |
Thông thường, chữ "s" được phát âm là /s/ :
- khi nằm ở đầu từ (
Strasbourg, siège)
- trước một phụ âm (
historique, cosmopolite) - cuối từ (
un sens).
Khi ở giữa từ và giữa 2 nguyên âm, có hai khả năng như trong các cặp từ phổ biến sau:
poisson / poison, dessert / désert.
Cách viết "ss" ở giữa hai nguyên âm phải được phát âm là /s/.